(Chuyên Lê Quý Đôn – 2017) Trên sợi dây OQ căng ngang, hai đầu cố định đang có sóng dừng với tần số f xác định. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm t$_{1}$ (đường 1), ${{t}_{2}}=\frac{{{t}_{1}}}{6f}$(đường 2) và P là một phần tử trên dây. Tỉ số tốc độ truyền sóng trên dây và tốc độ dao động cực đại của phần tử P xấp xỉ bằng

(Chuyên Lê Quý Đôn – 2017) Trên sợi dây OQ căng ngang, hai đầu cố định đang có sóng dừng với tần số f xác định. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm t$_{1}$ (đường 1), ${{t}_{2}}=\frac{{{t}_{1}}}{6f}$(đường 2) và P là một phần tử trên dây. Tỉ số tốc độ truyền sóng trên dây và tốc độ dao động cực đại của phần tử P xấp xỉ bằng

A. 0,5.

B. 2,5.

C. 2,1.

D. 4,8.

+ Ta để ý rằng

${{t}_{2}}={{t}_{1}}+\frac{1}{6f}={{t}_{1}}+\frac{T}{6}$

Hai thời điểm tương ứng với góc quét $\Delta \varphi ={{60}^{0}}$

Từ hình vẽ ta có :

Khai triển lượng giác $\cos \left( \alpha +\beta \right)=\cos \alpha \cos \beta -\sin \alpha \sin \beta $, kết hợp với $\cos \alpha =\sqrt{1-{{\sin }^{2}}\alpha }$, ta thu được

$\sqrt{\left( 1-\frac{64}{{{A}^{2}}} \right)\left( 1-\frac{49}{{{A}^{2}}} \right)}-\frac{56}{{{A}^{2}}}=\frac{1}{2}\Rightarrow A=\frac{26}{\sqrt{3}}mm$

+ Ta để ý rằng, tại thời điểm t$_{2}$ P có li độ 4 mm, điểm bụng có li độ 8 mm$\Rightarrow {{A}_{P}}=\frac{4}{8}A=\frac{13}{\sqrt{3}}mm$

Tỉ số $\delta =\frac{v}{\omega {{A}_{P}}}=\frac{\lambda }{2\pi {{A}_{P}}}\approx 2,5$

Đáp án B